Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 10/2019 đạt 302 triệu USD, tăng 3,23% so với tháng trước đó và tăng 3,12% so với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong 10 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 3 tỉ USD, tăng 10,89% so với cùng kỳ năm 2018.
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 10/2019 đạt hơn 122 triệu USD, chiếm 40,4% trong tổng kim ngạch, giảm 2,75% so với tháng trước và giảm 6,01% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 10 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,3 tỉ USD, tăng 22,28% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 32 triệu USD, giảm 1,51% so với tháng trước đó song tăng 14,23% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 10,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 10 tháng đầu năm 2019 lên 334 triệu USD, tăng 10,42% so với cùng kỳ năm 2018.
Hà Lan với hơn 23 triệu USD, giảm 14,12% so với tháng trước đó và giảm 2,11% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 7,7% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Đức với 17 triệu USD, chiếm 5,8% trong tổng kim ngạch, tăng 37,76% so với tháng trước đó và tăng 22,69% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 154 triệu USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 10 tháng đầu năm 2019 bao gồm, Nauy tăng 61,06% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 4,9 triệu USD, tiếp theo là Malaysia tăng 56,2% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 14,1 triệu USD; Thụy Điển tăng 42,52% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 21 triệu USD, sau cùng là Brazil tăng 33,29% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 11,5 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 2,6 triệu USD, giảm 50,94% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Australia với hơn 28 triệu USD, giảm 39,69% so với cùng kỳ năm 2018, Đan Mạch với hơn 5,5 triệu USD, giảm 17,59% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Thái Lan với hơn 9,1 triệu USD, giảm 10,37% so với cùng kỳ năm 2018.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 10 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường |
T10/2019 |
So với T9/2019 (%) |
10T/2019 |
So với 10T/2018 (%) |
Tổng cộng |
302.654.069 |
3,23 |
3.071.384.917 |
10,89 |
Anh |
9.754.964 |
9,20 |
83.675.116 |
7,70 |
Ba Lan |
440.828 |
-40,89 |
9.051.743 |
4,27 |
Bỉ |
8.622.349 |
53,34 |
92.711.163 |
0,94 |
Brazil |
1.716.731 |
25,03 |
11.560.336 |
33,29 |
UAE |
2.724.179 |
1,83 |
20.027.190 |
3,33 |
Canada |
6.790.825 |
7,09 |
62.991.156 |
12,30 |
Đài Loan (TQ) |
1.626.331 |
26,41 |
15.383.024 |
21,99 |
Đan Mạch |
478.760 |
-7,63 |
5.595.807 |
-17,59 |
Đức |
17.614.556 |
37,76 |
154.978.068 |
15,60 |
Hà Lan |
23.376.305 |
-14,12 |
240.941.345 |
-6,00 |
Hàn Quốc |
8.981.725 |
-0,46 |
113.431.087 |
2,74 |
Hoa Kỳ |
122.185.867 |
-2,75 |
1.322.556.076 |
22,28 |
Hồng Kông |
6.797.486 |
0,41 |
73.392.920 |
12,71 |
Italia |
7.120.693 |
34,83 |
55.809.897 |
15,89 |
Malaysia |
1.377.466 |
17,12 |
14.114.371 |
56,20 |
Mêhicô |
1.694.436 |
41,61 |
11.491.450 |
16,95 |
Nauy |
70.125 |
-87,88 |
4.934.510 |
61,06 |
Nga |
1.630.609 |
22,31 |
12.826.387 |
-6,71 |
Nhật Bản |
32.217.140 |
-1,51 |
334.313.462 |
10,42 |
Australia |
3.132.039 |
16,34 |
28.371.731 |
-39,69 |
Pháp |
8.237.736 |
16,05 |
94.335.880 |
7,48 |
Séc |
132.517 |
-8,90 |
2.601.470 |
-50,94 |
Singapore |
1.781.277 |
76,46 |
12.747.803 |
-0,77 |
Tây Ban Nha |
1.908.104 |
-5,95 |
21.495.961 |
1,81 |
Thái Lan |
784.303 |
-7,75 |
9.136.965 |
-10,37 |
Thụy Điển |
2.222.456 |
27,87 |
21.422.125 |
42,52 |
Thụy Sĩ |
753.146 |
-5,02 |
5.117.868 |
16,69 |
Trung Quốc |
15.138.415 |
-0,60 |
131.565.701 |
-0,44 |
Nguồn: Lefaso.org.vn